Thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu là thắc mắc phổ biến của nhiều người lao động, đặc biệt khi mức lương ngày càng được cải thiện và các quy định về thuế liên tục thay đổi. Nắm vững mức thuế cần đóng và cách tính thuế thu nhập cá nhân theo từng bậc thu nhập không chỉ giúp bạn quản lý tài chính hiệu quả mà còn giảm thiểu những sai sót không mong muốn trong quá trình quyết toán thuế. Trong bài viết này, Phát Triển Trung Việt sẽ cập nhật chi tiết cách tính, mức thuế suất hiện hành và trả lời câu hỏi: lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân? - theo quy định mới nhất năm nay.
Đối với những người lao động có thu nhập từ lương và tiền công, thu nhập chịu thuế được xác định theo cách:
Tổng thu nhập chịu thuế – Các khoản được miễn – Các khoản giảm trừ (nếu có)
Công thức tính tiền thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công áp dụng phương pháp lũy tiến từng phần. Tức là, càng có thu nhập cao thì thuế suất áp dụng càng lớn. Cụ thể, thu nhập tính thuế hàng tháng và mức thuế suất tương ứng được chia làm 07 bậc như sau:
Theo Luật Thuế TNCN 2007 và hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế phải nộp được tính theo công thức:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = (Tổng thu nhập - Các khoản miễn thuế) - Các khoản giảm trừ
Thuế suất: Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến 7 bậc ở bảng trên.
Bên cạnh đó, có thể sử dụng phương pháp tính đơn giản theo Phụ lục 01/PL-TNCN được đính kèm trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
🔹 TNTT là viết tắt của Thu nhập tính thuế (sau giảm trừ).
Theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, trong trường hợp cá nhân không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng và có tổng thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, bên chi trả sẽ phải thực hiện khấu trừ 10% thuế trước khi tiến hành thanh toán.
Công thức tính:
Thuế TNCN = 10% x Tổng thu nhập trước khi chi trả
Tuy nhiên, nếu người lao động đáp ứng đủ điều kiện và có làm cam kết theo Mẫu số 08/CK-TNCN, thì có thể tạm thời không bị khấu trừ 10% tại thời điểm nhận tiền.
Xem thêm: Watermark là gì? Tìm hiểu từ A–Z về watermarking, ứng dụng và cách tạo watermark trong Word
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong nước sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) với thuế suất cố định 20%. Cách tính như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%
Thu nhập chịu thuế được xác định theo phương pháp tương tự như cách tính đối với cá nhân cư trú, dựa trên quy định tại khoản 2, Điều 8 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Tuy nhiên, đối với cá nhân không cư trú, việc xác định thu nhập phát sinh tại Việt Nam được phân thành hai trường hợp cụ thể:
Trong tình huống cá nhân làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không hiện diện tại Việt Nam, thu nhập phát sinh tại Việt Nam được tính theo công thức:
Tổng thu nhập tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam / Tổng số ngày làm việc trong năm) x Tổng thu nhập toàn cầu (trước thuế) + Các khoản thu nhập khác phát sinh tại Việt Nam (nếu có)
Trong đó, tổng số ngày làm việc trong năm được xác định theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam.
Tính thuế khi cá nhân không cư trú không có mặt tại Việt Nam
Máy in UV Dlican - lựa chọn số 1 cho các doanh nghiệp in ấn
Với cá nhân nước ngoài có mặt tại Việt Nam, tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam được xác định theo công thức:
Tổng thu nhập tại Việt Nam = (Số ngày có mặt tại Việt Nam / 365 ngày) x Tổng thu nhập toàn cầu (trước thuế) + Các khoản thu nhập khác phát sinh tại Việt Nam (nếu có)
Ở cả hai trường hợp trên, thu nhập khác chịu thuế bao gồm các khoản lợi ích bổ sung ngoài lương - có thể bằng tiền hoặc hiện vật - mà người lao động nhận từ phía người sử dụng lao động, dù được trả trực tiếp hay gián tiếp.
Theo quy định pháp luật hiện hành, cá nhân không có người phụ thuộc sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt quá 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm.
Mức thu nhập trên là thu nhập đã qua khấu trừ, tức đã được giảm trừ các khoản hợp lệ bao gồm:
Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện;
Khoản đóng góp cho các hoạt động từ thiện, nhân đạo, khuyến học;
Các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định;
Một số khoản phụ cấp, trợ cấp và phúc lợi không tính thuế như: tiền ăn trưa, trợ cấp độc hại, phụ cấp trang phục,…
Đối với người nộp thuế có người phụ thuộc, mức giảm trừ sẽ được cộng thêm 4.4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc, giúp giảm nghĩa vụ thuế đáng kể.
Các quy định này được căn cứ tại Điều 21 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bổ sung năm 2012), Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, và Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân ?
Xem thêm: Tác hại của túi ni lông - Hiểm họa môi trường và sức khỏe
Theo quy định hiện hành, cá nhân cư trú là người thỏa mãn ít nhất một trong hai điều kiện sau:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, tính theo năm dương lịch hoặc liên tục trong 12 tháng kể từ ngày đầu tiên nhập cảnh vào Việt Nam;
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm: nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam với hợp đồng thuê có thời hạn theo quy định.
Ngược lại, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng bất kỳ điều kiện nào nêu trên, tức là không hiện diện đủ 183 ngày tại Việt Nam và không có nơi ở thường xuyên hợp lệ tại đây.
Việc phân biệt cá nhân cư trú và không cư trú có ý nghĩa quan trọng trong việc tính thuế thu nhập cá nhân, bởi mỗi đối tượng sẽ áp dụng cách tính thuế và mức thuế suất khác nhau theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, không phải tất cả các khoản nhận được từ tiền lương, tiền công đều bị tính thuế. Dưới đây là những khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
Khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo: Người lao động được doanh nghiệp hỗ trợ chi phí điều trị bệnh nặng cho bản thân hoặc cho thân nhân (bao gồm cha mẹ, vợ/chồng, con) thì khoản tiền này không bị tính thuế.
Khoản chi sử dụng phương tiện đi lại công: Nếu cá nhân nhận khoản hỗ trợ liên quan đến việc sử dụng xe công hoặc phương tiện đi lại thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể, thì không phải nộp thuế TNCN cho khoản này.
Tiền nhà ở công vụ: Các khoản hỗ trợ về nhà ở công vụ được bố trí đúng theo quy định của pháp luật cũng không được tính là thu nhập chịu thuế.
Khoản thu nhập nhận được từ việc tham gia các hoạt động xã hội - chính trị, bao gồm thu nhập ngoài tiền lương từ việc tham gia vào Đảng, các tổ chức đoàn thể, Quốc hội, hoặc đóng góp trong việc xây dựng văn bản pháp luật, sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Tiền ăn giữa ca: Doanh nghiệp chi trả tiền ăn trưa hoặc ăn giữa ca cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, thì khoản này không bị tính thuế.
Chi phí vé máy bay về phép: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc công dân Việt Nam làm việc ở nước ngoài, nếu doanh nghiệp chi trả vé máy bay khứ hồi một lần mỗi năm khi về phép, thì khoản chi này cũng sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Học phí cho con em người lao động: Tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, hoặc con của người lao động Việt Nam đang công tác ở nước ngoài học tại nước ngoài từ bậc mầm non đến trung học phổ thông do công ty chi trả, cũng không được tính vào thu nhập chịu thuế.
Các khoản thu nhập nào từ lương, thưởng không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN?
Mua decal dán chính hãng, giá tốt nhất thị trường
Người nộp thuế có thể đăng ký em ruột là người phụ thuộc nếu em trai thuộc diện không nơi nương tựa và đang được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, để đủ điều kiện giảm trừ gia cảnh, em trai phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
Trường hợp em trai trong độ tuổi lao động, bắt buộc phải đồng thời thỏa mãn hai điều kiện:
Bị khuyết tật hoặc mất khả năng lao động (có chứng nhận y tế hoặc tài liệu hợp pháp).
Không có thu nhập, hoặc nếu có, thu nhập trung bình hàng tháng trong năm không vượt quá 1 triệu đồng từ tất cả các nguồn thu.
Trong trường hợp em trai đã qua độ tuổi lao động (tức là đã nghỉ hưu hoặc không còn đủ tuổi lao động theo quy định pháp luật), chỉ cần không có thu nhập, hoặc thu nhập trung bình hàng tháng trong năm không vượt quá 1 triệu đồng.
Ngoài ra, theo điểm e cùng điều luật nêu trên, những người được xem là khuyết tật, không có khả năng lao động bao gồm: cá nhân thuộc diện điều chỉnh của Luật Người khuyết tật, hoặc mắc các bệnh lý ảnh hưởng đến khả năng lao động, có xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, nếu em trai bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, bạn hoàn toàn có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho em trai khi kê khai thuế thu nhập cá nhân.
Hiểu rõ tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo từng bậc, phương pháp tính thuế cập nhật nhất và các điều kiện miễn giảm sẽ giúp người lao động chủ động hơn trong việc lập kế hoạch tài chính và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ và đúng quy định. Dù bạn là cá nhân cư trú, không cư trú, có người phụ thuộc hay không, việc hiểu chi tiết “thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu” sẽ giúp bạn tránh sai sót, tránh bị truy thu thuế và có cơ sở tính toán mức lương thực nhận hiệu quả hơn.
Nếu bạn còn thắc mắc về mức thuế thu nhập cá nhân cần đóng, hoặc mức lương nào thì bắt đầu phải nộp thuế, đừng ngần ngại tìm hiểu thêm các văn bản pháp luật hiện hành hoặc tìm kiếm sự tư vấn từ chuyên gia thuế để bảo vệ quyền lợi của mình.
Xem thêm: Vốn 5 Triệu Nên Kinh Doanh Gì? 7 Ý Tưởng Siêu Tiết Kiệm, Dễ Bắt Đầu Cho Người Mới
DANH MỤC
TIN MỚI NHẤT